Mô tả
Đặc điểm hình thái cá ngừ ồ:
Cá ngừ ồ có thân hình thoi, mặt cắt ngang của mình hình trụ, hơi dẹt bên. Đầu cá ngừ ồ lớn, mõm nhọn. Miệng xiên vừa phải, xương hàm trên không kéo quá điểm đầu của mắt. Trừ giáp ngực ra, mình đều có vảy. Vảy thân từ ngực đến ngang dưới vây nhỏ thứ 2. Tiết diện thân gần như tròn.
Cá ngừ ồ có 2 hàm có răng nhỏ, xương lá mía và xương khẩu cái không có răng. Hai vây lưng cách xa, vây lưng 1 gồm 10 gai cứng, vây lưng 2 rất bé. Vây hậu môn giống vây lưng thứ 2, phía sau của nó đều có 6 – 9 vây nhỏ. Xương đốt sống có 39 (20 + 19) cái. Hai bên bắp đuôi có 1 nếp lồi. Lược mang nhiều, dài và thon mảnh.
Sinh học, sinh thái:
Tương tự cá ngừ chù, cá ngừ ồ là loài cá nổi đại dương, sống thành đàn. Nhiệt độ môi trường sống từ 27 — 27.9°C. Khi trưởng thành chúng thường xuất hiện ở vùng nước ven bờ, quanh các đảo. Thức ăn của cá ngừ ồ là các loại cá nhỏ, giáp xác, mực. Cá ngừ ồ được đánh bắt bằng lưới đăng, lưới rê trôi.
Phân bố:
Việt Nam: Thường bắt gặp chúng tại Vịnh Bắc Bộ và Trung Bộ.
Thế giới: Ấn Độ, Sri Lanka, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaixia, Indonesia, Philippin, Australia và các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đông Phi, New Zealand.
Giá trị sử dụng: Là loài cá ngừ thường gặp, nhiều. Có giá trị thương mại cao, thịt ngon rất được ưa chuộng, dùng làm đổ hộp, chế biến trong đông lạnh, muối.